Trần Viết Thắng*, Nguyễn Thy Khuê
* Bộ môn Nội Tiết Đại học Y Dược TPHCM
Mở đầu: Đái tháo đường hiện được xem như là nạn dịch toàn cầu, với ước tính sẽ có khoảng hơn 500 triệu người trên toàn thế giới mắc bệnh đái tháo đường vào năm 2030. Tăng đường huyết mạn tính làm tăng tần suất mắc các biến chứng mạch máu lớn và nhỏ, dẫn đến làm tăng bệnh tật và tử vong. Nghiên cứu UKPDS theo dõi tiếp theo 20 năm cho thấy rằng kiểm soát đường tốt ở những bệnh nhân đái tháo đường típ 2 mới chẩn đoán giúp làm giảm có ý nghĩa các biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Ngược lại, các nghiên cứu ADVANCE (Action in Diabetes and Vascular disease: PreterAx and Diamicron MR Controlled Evaluation), ACCORD (Action to Control Cardiovascular Risk in Diabetes) và VADT (Veterans Affairs Diabetes Trial) cho thấy kiểm soát đường huyết tích cực trên những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường đã lâu không đem lại lợi ích lên biến chứng mạch máu lớn. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc kiểm soát đường huyết tốt ở giai đoạn sớm nhằm phòng ngừa biến chứng mạch máu lâu dài. Tuy nhiên, việc kiểm soát đường huyết hiện nay thường khó khăn với các thuốc hạ đường huyết hiện tại, do diễn biến tự nhiên của bệnh cũng như những tác dụng ngoại ý của thuốc viên như gây hạ đường huyết,làm tăng cân… Thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển sodium glucose 2 (sodium glucose cotransporter 2 hay SGLT2) gần đây được xem như là một lựa chọn mới trong điều trị đái tháo đường típ 2, giúp làm giảm đường huyết thông qua cơ chế ức chế sự tái hấp thu glucose ở ống thận. Hiện tại canagliflozin, dapagliflozin, empagliflozin là các thuốc thuộc nhóm ức chế SGLT2 đã được FDA chấp thuận sử dụng trong điều trị đái tháo đường típ 2. Trong bài tổng quan dưới đây, chúng ta sẽ xem xét vai trò của thận và SGLT2 trong điều hòa đường huyết, kết quả từ các nghiên cứu lâm sàng, tính an toàn của dapagliflozin, thuốc ức chế SGLT2 có nhiều thử nghiệm lâm sàng nhất hiện nay, trong điều trị đái tháo đường típ 2.
Continue Reading: http://www.mediafire.com/file/7qf2hv3yu7h4t8i/Lua_chon_moi_dieu_tri_DTD_typ_2.Tran_Viet_Thang.pdf
Theo VADE